Bệnh lý tiểu đường là một bịnh rối loạn chuyển hóa mãn tính do di truyền và môi trường, có thể dẫn tới tổn thương vi mạch, đại mạch và những mô không không khác, đồng thời gây hại cho mắt, bàn chân, tim, não và nhiều cơ quan trong cơ thể.
Cơ thể bịnh nhân sẽ xuất hiện một số triệu chứng do lượng đường trong máu cao thường xuyên, nếu nhận ra sớm những thay đổi này và can thiệp kịp thời thì có thể trì hoãn sự tiến triển của bịnh tiểu đường tại mức độ nặng hơn.
một. Da đổ mồ hôi không không khác thường, tăng sắc tố
Tổn thương da có thể xảy ra tại nhiều cơ quan không không khác nhau trên cơ thể và nhiều thời kỳ không không khác nhau của bịnh tiểu đường. Những dấu hiệu bao gồm tăng tiết mồi hôi trên thân, ít mồ hôi tại tứ chi, da khô và ngứa, nứt nẻ bàn tay, bàn chân và ban đỏ tại mặt trước xương chày trên cẳng chân, sau đó biến chuyển thành vùng sắc tố hình tròn.
Cơ chế: Thần kinh không thể điều tiết tuyến mồ hôi một cách thông thường, dẫn tới tuyến mồ hôi tiết ra không không khác thường. Đi kèm với tình trạng rối loạn chuyển hóa lâu dài gây ra bịnh vi mạch, bịnh thần kinh, xơ cứng động mạch và viêm viêm nhiễm da, từ đó dẫn tới những tổn thương trên da.
2. Mắt mờ, đau
Bệnh lý võng mạc tiểu đường có thể gây mất thị lực, mờ mắt và tại một vài bịnh nhân có thể gây suy giảm khả năng nhận ra màu sắc hoặc đau mắt.
Cơ chế: Hiện tượng thấm do màng đáy mắt bịnh nhân dày lên, tắc nghẽn những vi mạch, suy giảm nhiệm vụ của hàng rào máu – võng mạc sẽ dẫn tới phù nề võng mạc, lâu ngày tạo thành những mạch máu mới.
3. Xương đau, loãng xương
Bệnh lý tiểu đường phối hợp với loãng xương sẽ gây ra nhiều cơn đau tức xương, co giật chân tay do tăng đào thải canxi qua quan hệ tiểu. Người bị loãng xương nặng dễ bị gãy xương, nếu vị trí gãy chèn ép cột sống rõ ràng sẽ bị gù lưng, giảm chiều cao.
Cơ chế: Thời gian kiểm soát đường huyết kém, cơ thể tăng bài tiết đường qua nước tiểu, mất nhiều canxi trong máu theo nước tiểu, ức chế việc tạo xương và mức độ chuyển hóa xương thấp; những sản phẩm cuối cùng của glycation có thể làm xương dễ gãy hơn.
4. Loét chân, viêm viêm nhiễm
Những dấu hiệu tại bàn chân do đái tháo đường là bịnh loét, viêm viêm nhiễm với mức độ nghiêm trọng không không khác nhau, tổn thương tại mô mềm hoặc xương khớp bàn chân, trường hợp nặng phải cắt cụt chi. Xác suất loét hoặc hoại tử bàn chân tại bịnh nhân đái tháo đường là 20 tới 30%.
Cơ chế: Những dấu hiệu tại bàn chân là do tác động tổng hợp của bịnh lý thần kinh ngoại biên, viêm viêm nhiễm và hẹp hoặc tắc mạch máu.
5. Miệng: viêm nha chu, áp xe nha chu
Tại những bịnh nhân kiểm soát đường huyết kém, mô nha chu bị viêm nặng, lợi sưng tấy đỏ, có thể tăng sản hạt, dễ xuất máu, túi nha chu thường tràn mủ, thường xảy ra áp xe nha chu, phá hủy xương ổ răng nhanh chóng.
Cơ chế: Bệnh lý tiểu đường và bịnh viêm nha chu có sự liên quan với nhau. Môi trường nhiều đường của bịnh nhân tiểu đường sẽ làm vi sinh vật trong khoang miệng sinh sôi và tiến triển nhanh chóng, gây ra nhiều loại bịnh lý răng miệng, nếu không kiểm soát hiệu lực những bịnh lý răng miệng thì tình trạng bịnh tiểu đường sẽ ngày càng trầm trọng hơn.
6. Khớp đau, tránh vận động
Dấu hiệu là đau và sưng khớp, cứng khớp vào buổi sáng, cử động khớp tránh.
Cơ chế: Bệnh lý tiểu đường có thể gây ra bịnh lý thần kinh khớp, dẫn tới rối loạn nhiệm vụ, gây tổn thương sụn khớp, phá hủy xương, thậm chí gãy xương.
7. Nước tiểu có bọt, mùi điển hình
Tăng bọt trong nước tiểu, tương tự như bọt bia, mùi đặc thù trong nước tiểu, đi đái thường xuyên và thường xuyên là những dấu hiệu của bịnh đái tháo đường.
Cơ chế: Nước tiểu có bọt là do tăng bài tiết albumin trong nước tiểu. Nước tiểu có mùi đặc thù là vì sự gia tăng lượng xeton do cơ thể sản xuất dưới tác động của tăng đường huyết. Đi giải thường xuyên là dấu hiệu của bịnh lý thần kinh tự chủ tại hệ tiết niệu.
8. Thường xuyên nấc cụt, tiêu xuất, táo bón
Người bịnh có thể gặp những triệu chứng về dạ dày như khó nuốt, nấc cụt, đầy tức vùng thượng vị, không dễ chịu tại dạ dày, táo bón, tiêu xuất, rối loạn đi ngoài.
Cơ chế: Bệnh lý thần kinh tự chủ do đái tháo đường có thể dấu hiệu tại nhiều hệ thống của cơ thể người, dẫn tới những triệu chứng tương ứng.
9. Tim mạch: hạ huyết áp lúc đứng, ngất
Dấu hiệu của tiểu đường là hạ huyết áp lúc đứng, ngất, nhiệm vụ tâm trương và tâm thu không không khác thường, nhồi máu cơ tim, ngừng tim hoặc đột tử.
Cơ chế: Đái tháo đường là một biến chứng tim mạch vì xơ cứng và hẹp động mạch do tăng đường huyết và lipid máu, huyết áp cao và lắng đọng nhiều lipid, muối tinh canxi tại động mạch vành tim.
10. Rối loạn nhiệm vụ tình dục
Rối loạn nhiệm vụ tình dục, đấng mày râu có dấu hiệu như rối loạn cương dương, chưa lâm trận đã đầu hàng, không xuất tinh, xuất tinh ngược dòng,… Phụ nữ có những triệu chứng như ham muốn tình dục thấp, giảm dịch nhờn âm hộ, rối loạn kích thích tình dục và chứng không dễ chịu.
Cơ chế: Tại đấng mày râu, rối loạn cương cứng và xuất tinh do bịnh thần kinh tự chủ, rối loạn cương dương do bịnh mạch máu. Tại đàn bà, cơ thể tại trạng thái tăng đường huyết mãn tính, hiệu lực ngăn chặn oxy hóa trong cơ thể giảm, dẫn tới làm trầm trọng thêm việc của bịnh và những rối loạn nhiệm vụ tình dục không không khác nhau.
Tuy nhiên, những triệu chứng ban đầu của biến chứng đái tháo đường không rõ ràng hoặc cụ thể, và việc tầm soát bịnh nhân đái tháo đường thường xuyên theo chỉ định của chuyên gia là giải pháp hữu hiệu để ngăn ngừa và điều trị biến chứng.
Nguồn: https://baogiaothong.vn/10-tin-hieu-co-the-co-the-bao-truoc-cac-bien-chung-cua-benh-tieu-duong-d…
Người đàn ông 38 tuổi tại Hà Nội nhập viện cấp cứu trong tình trạng đi đi đái ra máu, sưng tím dương vật, tụ máu to vùng bìu tầng sinh môn do làm đời sống chăn gối sai tư thế.