Những chỉ số từ nước tiểu cho biết những rối loạn chuyển hóa tiềm ẩn của cơ thể, là bước quan trọng và cần thiết giúp chẩn đoán nhiều bệnh lý.
Nước tiểu là dịch bài xuất của cơ thể, là sản phẩm cuối cùng của hệ bài tiết bao gồm: thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Vì thế nước tiểu cất rộng rãi chất độc. Triệu chứng bệnh tật phản ánh tình hình sức khỏe tiềm ẩn của cơ thể được thể hiện qua hàm lượng các chất như glucose, protein, bilirubin, hồng cầu, bạch cầu, tinh thể và vi khuẩn.
Theo BS.CKII Đinh Cẩm Tú, Trung tâm Tiết niệu – Thận học, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, đa dạng bệnh lý nghiêm trọng của cơ thể như viêm nhiễm đường tiểu, bệnh tiểu đường, các bệnh lý liên quan tới bàng quang, thận, gan… được nhận ra thông qua những chỉ số xét nghiệm nước tiểu.
Giá trị pH
Giá trị thông thường của pH trong nước tiểu nằm trong tầm 5 – 7, tùy thuộc vào khẩu phần ăn uống. Trong đó, giả dụ giá trị 7 (axit rẻ) cho biết những bệnh lý về viêm.
Protein (Pro)
Protein trong nước tiểu cho phép dao động trong khoảng chừng 7,5 – 20mg/dL hoặc 0,075 – 0,2 g/L. Nếu chỉ số này cao hơn chủ yếu là biểu hiện về bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hoặc viêm đường tiểu. Ngoại trừ chảy, protein nước tiểu tăng cũng cho biết bệnh lý liên quan đến tiền sản giật trong thai kỳ.
Tình hình sức khỏe tiềm ẩn của cơ thể được thể hiện qua hàm lượng những chất ví dụ glucose, protein, bilirubin, hồng cầu, bạch cầu, tinh thể và vi khuẩn trong nước tiểu. Ảnh: Shutterstock
Glucose (Glu)
Chỉ số Glucose (đường) trong nước tiểu cho phép từ 50 – 100 mg/dL hoặc 2,5 – 5 mmol/L. Glucose thường không có trong nước tiểu hoặc có cực kỳ ít. Thời điểm chỉ số Glucose tăng cao có biểu hiện về bệnh lý ống thận, tiểu đường, viêm nhiễm tụy, glucose niệu do chế độ dinh dưỡng hoặc tại bà bầu.
Nitrate (NIT)
Lượng Nitrite cho phép từ 0,05 – 0,1 mg/dL. Chỉ số thường phản ánh tình trạng viêm nhiễm đường tiểu. Vi khuẩn gây viêm nhiễm đường niệu tạo ra enzyme có thể chuyển nitrate thành nitrite. Trường hợp xét nghiệm tìm thấy nitrite trong nước tiểu là biểu hiện của viêm hệ tiết niệu, nhất là vi khuẩn E.Coli, nguyên do gây ra tiêu xuất, đau bụng, sốt.
Ketone (KET)
2,5 – 5 mg/dL hoặc 0,25 – 0,5 mmol/L là chỉ số cho phép của hàm lượng Ketone có trong nước tiểu. Những bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate (cam, chuối, bưởi, táo, khoai lang,…), nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài có hàm lượng Ketone nước tiểu tăng. Không kể chảy, Ketone còn xuất hiện với mức độ phải chăng đối với mẹ bầu.
Bilirubin
Bilirubin là sản phẩm phân hủy của huyết sắc tố với chỉ số cho phép từ 0,4 – 0,8 mg/dL hoặc 6,8 – 13,6 mmol/L. Bilirubin thông thường thải qua con đường phân và không có trong nước tiểu. Trường hợp bilirubin xuất hiện trong nước tiểu là biểu hiện cảnh báo của gan đang bị tổn thương hoặc dòng ra của mật từ túi mật bị tắc nghẽn.
Urobilinogen (UBG)
Chất urobilinogen là sản phẩm phân hủy của bilirubin. Chỉ số urobilinogen giúp bác sĩ chẩn đoán những bệnh lý về gan hoặc túi mật. Tương tự bilirubin, hàm lượng urobilinogen nước tiểu cao hơn 0,2 – 1,0 mg/dL hoặc 3,5 – 17 mmol/L sẽ phản ánh bệnh lý gan mật thí dụ xơ gan, viêm gan, sỏi mật,…
Blood (BLD)
Chỉ số BLB (tế bào hồng cầu) cho phép của tế bào hồng cầu trong nước tiểu trong khoảng chừng 0.015 – 0.062 mg/dL hoặc 5 – 10 Ery/UL. Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính, cơ thể có tác hại mắc những bệnh lý thí dụ viêm nhiễm thận cấp, viêm cầu thận, thận hư, thận đa nang, viêm tiết niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, xơ gan…
Thời điểm có những dấu hiệu không bình thường, người bệnh nên tới những bệnh viện sắp nhất để được thăm khám và thực hiện xét nghiệm nếu nên. Ảnh: Shutterstock
Leukocytes (LEU)
Trường hợp chỉ số LEU (tế bào bạch cầu) trong nước tiểu cao hơn 10 – 25 Leu/UL, cơ thể có nguy cơ cao bị bệnh về viêm tiết niệu (nhiễm trùng hoặc nhiễm nấm). Không kể ra, sự cải thiện của tế bào bạch cầu có triệu chứng đi giải nhiều lần, tiểu buốt, tiểu rắt.
Specific Gravity (SG)
Specific Gravity (SG) là tỷ trọng nước tiểu giúp xác định nước tiểu loãng hoặc cô đặc do uống nhiều nước hoặc thiếu nước. Chỉ số SG được đo theo que thử cho phép trong khoảng 1,010 – 1,025. Trường hợp tỷ trọng nước tiểu giảm (1,035) cho biết về những bệnh đó là suy thượng thận, yếu thận, hạ kali máu kèm phù, suy gan, suy tim, hội chứng thận hư, đái tháo đường, nhiễm độc…
BS.CKII Đinh Cẩm Tú khuyến nghị, lúc có những triệu chứng nghi ngờ ví dụ tiểu rắt, tiểu buốt, màu lạ thường, tiểu ít kéo dài, đi tè rất nhiều lần… người bệnh buộc phải đến các trung tâm y tế sắp nhất để được thăm thăm khám và tiến hành xét nghiệm giả dụ nên. Điều này giúp người bệnh nhận biết, chẩn đoán sớm và có chiến lược chữa trị kịp thời.
Để kết quả xét nghiệm chính xác nhất, buộc phải nhịn đói 4 – 6 giờ, hoặc không ăn sáng sau thời gian ngủ dậy. Không uống các loại nước uống có đường hoặc chất kích thích thí dụ cà phê, không bắt buộc ăn đồ ăn làm nước tiểu đổi màu củ cải hoặc cà rốt hoặc một vài loại thuốc uống thay đổi màu nước tiểu ví dụ các loại thuốc ngăn chặn đông, metronidazole, sulfonamide, sắt sulfate ..
Đức Huy